Tạp chí The Vietnamese, ấn phẩm tin tức độc lập do bà Trang đồng sáng lập, cũng đưa tin về việc nhà báo, được cộng đồng quốc tế công nhận vì những hoạt động cổ vũ cho dân chủ và nhân quyền ở Việt Nam, bị chuyển tới trại giam An Phước cách Hà Nội hơn 1.500km.
Kiểm toán Nhà nước đã chuyển hồ sơ của 7 doanh nghiệp tại Hải Phòng sang cơ quan Cảnh sát điều tra. Các doanh nghiệp này được cho là lập dự án để được cấp phép nhưng không tổ chức khai thác mà chuyển cho doanh nghiệp khác khai thác. Kiểm toán Nhà nước (KTNN) đã có
6 Điều bạn cần chuẩn bị trước khi nghỉ việc chuyển sang công việc Freelance. Freelance là công việc rất thú vị và có tính rèn luyện, hoàn thiện bản thân. Tuy nhiên, công việc đòi hỏi sự nỗ lực nhiều hơn công việc truyền thống. Bich Ngoc.
KTNN đã chuyển hồ sơ 8 vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật sang cơ quan Cảnh sát điều tra, trong đó có 7 doanh nghiệp tại Hải Phòng. Dự kiến, KTNN sẽ hoàn thành 100% kế hoạch năm 2022, trong đó nhiệm vụ kiểm toán trọng tâm cuối năm là kiểm toán báo cáo quyết toán ngân
TTO - Liên quan hành động của giám đốc điều hành dán thông báo sa thải nhân viên kèm hình người bị kéo cắt cổ, Công ty TNHH Iiyama Seiki vừa có quyết định điều chuyển vị giám đốc này về trụ sở tại Nhật Bản.
Vay Tiền Online Chuyển Khoản Ngay. Vấn đề về điều chuyển lao động là một trong những vấn đề phổ biến ở các đơn vị sử dụng lao động. Đó là trường hợp mà người lao động đang làm việc ở một công việc được thỏa thuận trong hợp đồng vì một lý do theo căn cứ của luật phải chuyển sang vị trí hoặc công việc khác. Mục lục bài viết 1 1. Điều chuyển lao động tạm thời là gì? 2 2. Các trường hợp được chuyển người lao động làm công việc khác 3 3. Chuyển người lao động sang công việc khác thì tiền lương hưởng có thay đổi không? 4 4. Trường hợp công ty điều chuyển người lao động 1. Điều chuyển lao động tạm thời là gì? Điều chuyển lao động tạm thời là đưa người lao động đang làm công việc này sang làm công việc khác trái với công việc đã thoả thuận trong hợp đồng lao động theo quy định của Điều 29 Bộ luật lao động năm 2019 và các văn bản hướng dẫn chi tiết có liên quan. Vì việc điều chuyển xuất phát từ ý chí của người sử dụng lao động, và mặc dù nó được điều chỉnh bởi luật nhưng ít nhiều cũng sẽ ảnh hưởng đến công việc và cuộc sống của người lao động. Xuất phát từ nguyên tắc bảo vê và đảm bảo việc làm cho người lao động nên pháp luật lao động cũng quy định rất chặt chẽ về các trường hợp người sử dụng lao động được điều chuyển công việc cho người lao động và quyền lợi của người lao động được hưởng khi bị điều chuyển Theo quy định của pháp luật lao động, khi ký kết hợp đồng lao động các bên phải tuân thủ theo nội dung hợp đồng đã ký kết. Nếu có sự thay đổi khi thực hiện hợp đồng cần phải có sự đồng ý của các bên. Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt để đảm bảo quyền và lợi ích của người sử dụng lao động thì pháp luật cho phép người sử dụng lao động được thực hiện khác với nội dung của hợp đồng trong đó có việc điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng. Căn cứ Điều 29 Bộ luật lao động 2019 quy định về các trường hợp được điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong những trường hợp sau Một là, người sử dụng lao động có quyền điều chuyển người lao động khi gặp những trường hợp bất khả kháng theo quy định của luật Theo quy định của pháp luật lao động, người lao động chỉ có trách nhiệm thực hiện công việc mà hợp đồng đã ký kết, trong trường hợp người lao động không sắp xếp đúng công việc đó thì người lao động có quyền khiếu nại hoặc đơn phương chấm dứt hợp động lao động. Trên thực tế quá trình kinh doanh sản xuất, đơn vị sử dụng lao động có thể có gặp những khó khăn đột xuất hoặc trong quá trình đó có nhu cầu thay đổi công việc của người lao động sang làm công việc khác thì họ vẫn có quyền tạm thời thuyên chuyển người lao động nếu có căn cứ theo đúng quy định của pháp luật. Đối với các sự cố như do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước thì người sử dụng lao động cần phải chứng minh những sự cố và hoàn cảnh đó có ảnh hưởng nghiêm trọng như thế nào đến công việc và hoạt động của công ty. Đối với nhu cầu sản xuất kinh doanh thì người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy của doanh nghiệp trong trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động. Như vậy, nếu trong nội quy lao động, người sử dung lao động không quy định cụ thể các trường hợp do nhu cầu sản xuất kinh doanh mà theo đó người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động sẽ không được sử dụng căn cứ này để điều chuyển lao động. Hai là, về thời gian điều chuyển người lao động sang một công việc khác Vì việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động chỉ mang tính chất tạm thời để giúp người sử dụng lao động tháo gỡ các khó khăn đột xuất gặp phải hoặc để giải quyết các nhu cầu thiết yếu trong sản xuất kinh doanh nên để không ảnh hưởng lớn đến thu nhập và cuộc sống của người lao động nên theo quy định của pháp luật thời gian được chuyển người lao động sang làm một công việc khác cũng có thời hạn nhất định. Theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 29 Bộ luật lao động 2019 quy định thời gian chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động không quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm. Đối với trường hợp người sử dụng lao động tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác đã đủ 60 ngày làm việc nhưng vẫn muốn sử dụng lao động tiếp với công việc này thì phải có sự đồng ý của người lao động bằng văn bản. Nếu như người lao động không đồng ý phải ngừng việc và người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc cho người lao động. Ngoài ra, đối với thủ tục và yêu cầu khi chuyển người lao động làm công việc khác thì người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc. Trong văn bản thông báo phải nêu rõ thời hạn làm tạm thời bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động. Ba là, quyền lợi của người lao động khi làm công việc khác Việc điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động sẽ làm xáo trộn và ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống nên người sử dụng lao động cần phải đảm bảo quyền lợi cho nhóm người lao động thuộc đối tượng điều chuyển như sau Về việc bố trí công việc cho người lao động khi hết hạn điều chuyển, khi hết hạn điều chuyển thì người sử dụng lao động phải sắp xếp cho người lao động với công việc cũ như đã giao kết hợp đồng. Về tiền lương trong thời gian làm công việc mới, xuất phát từ nguyên tắc chung trong việc trả lương đầy đủ và phù hợp với công việc nhưng để đảm bảo tránh thiệt thòi cho người lao động khi làm công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì Bộ luật lao động có quy định tiền lương trong thời gian tạm chuyển công việc phải giữ nguyên mức tiền lương công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc, thời gian còn lại người lao động được hưởng lương theo công việc mới, nhưng ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. 3. Chuyển người lao động sang công việc khác thì tiền lương hưởng có thay đổi không? Tóm tắt câu hỏi Chào Luật sư, cho tôi hỏi một vấn đề sau đây. Tôi là nhân viên đã ký kết hợp đồng lao động với một công ty sản xuất điện tử. Tôi làm việc bên bộ phận bảo trì máy móc, bên bảo trì thì không có người làm nhiều nhưng tôi lại bị công ty chuyển sang bên chuyển hàng hóa. Mức lương cũ của tôi là đồng, sau đó chuyển sang thì còn đồng, họ mới thông báo hôm nay và bắt tôi làm luôn từ ngày hôm sau, nếu tôi không làm thì tự viết giấy nghỉ. Tôi không đồng ý nghỉ nhưng nếu làm thì mức lương giảm nhiều quá, cho tôi hỏi là bên công ty làm thế có đúng hay không, tôi có quyền đưa kiện ra Tòa án hay không? Tôi cảm ơn. Luật sư tư vấn Khi chuyển người lao động vào công việc khác thì người sử dụng lao động phải có những lý do nhất định và khi chuyển phải đảm bảo điều kiện hưởng, quyền lợi hưởng cho người lao động. Căn cứ Điều 29 Bộ luật lao động năm 2019 về chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động. Mức lương hiện tại của bạn là đồng thì khi chuyển sang công việc mới thì tiền công phải là 85% tiền lương của đồng. Vậy mức lương mới là thì không đáp ứng đủ với mức tối thiểu bạn được hưởng. Ngoài ra thì bên người sử dụng lao động phải báo trước đúng hạn cho anh chứ không được điều chuyển luôn. Khi nhận thấy lợi ích của anh bị xâm phạm thì anh hoàn toàn có quyền đưa kiện ra Tòa án để đòi lại quyền lợi cho mình 4. Trường hợp công ty điều chuyển người lao động Tóm tắt câu hỏi Tôi ký hợp đồng vô thời hạn với công ty hiện tại, với chức danh là Lead Engineer Subsea ghi trong hợp đồng lao động nhưng không để cập chi tiết công việc, sau đó công ty có phân cho tôi quản lý 09 nhân viên điều này không có đề cập trong hợp đồng lao động và làm việc như một Team Leader, bao gồm quản lý công việc của nhân viên, duyệt nghỉ, báo cáo công việc vv…Sau một thời gian hoạt động, do sự sụt giảm của giá dầu làm cho công việc kinh doanh của công ty đi xuống, công ty quyết định tái cấu trúc bộ máy. 03 nhân viên của tôi bị cho thôi việc theo đúng luật lao động về cắt giảm nhân sự. Sau đó 03 tháng, tôi nhận ra trên hệ thống rằng 06 nhân viên còn lại của tôi đã được chuyển đi cho bộ phận khác mà cá nhân tôi không hề được thông báo. Vậy công ty có vi phạm luật lao động hay không, và tôi có yêu cầu bồi thường gì không? Luật sư tư vấn Thứ nhất, về nội dung hợp đồng lao động giữa bạn và công ty. Theo Điều 21 Bộ luật lao động 2019, công việc mà người lao động phải thực hiện là một nội dung chủ yếu bắt buộc trong hợp đồng lao động. Trường hợp của bạn, hợp đồng lao động chỉ ghi tên chức danh làm việc. Bạn cần xem xét trong nội quy công ty đã quy định về công việc cụ thể của chức danh này hay chưa. Nếu có, hợp đồng lao động giữa bạn và công ty đã phù hợp về mặt nội dung. Nếu không quy định cụ thể công việc trong hợp đồng lao động vẫn có hiệu lực pháp luật do không thuộc một trong các trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu quy định tại Điều 49 Bộ luật lao động 2019. Bạn có thể liên hệ với phía công ty để sửa lại hợp đồng cho đúng và chi tiết. Thứ hai, về việc chấm dứt hợp đồng lao động và di chuyển lao động do tái cấu trúc bộ máy công ty. Đây là trường hợp thay đổi cơ cấu vì lý do kinh tế quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động 2019. Theo đó, nghĩa vụ của người sử dụng lao động phải thực hiện là – Xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động, trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này. – Việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh. Như vậy, việc cho thôi việc hay di chuyển công việc của người lao động trong công ty không cần thiết phải hỏi ý kiến hay thông báo với người trực tiếp quản lý các lao động này, cho nên, công ty sẽ không phải bồi thường cho bạn. Theo pháp luật lao động, nếu như công ty thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ đã nêu trên thì công ty hoàn toàn không vi phạm quy định Bộ luật lao động.
Câu hỏiEm tên Châu, hiện đang làm việc cho Công ty TNHH Phúc Liêm, thời hạn HĐLĐ là 3 năm ký ngày 15/06/2016. Hiện em làm việc cũng được 2 tháng. Đầu tuần sếp gọi mọi người lên họp để sắp xếp vị trí công việc. Em đang là nhân viên hành chính nhân sự và điều chuyển em xuống làm bộ phận Tiếp tân kiêm thu ngân. Em cảm thấy công việc đó không phù hợp vì phải làm theo ca và sai nhiệm vụ chuyên môn ký trong hợp đồng, em có trình bày nguyên nhân nhưng sếp nói công ty khó khăn. Nếu em xuống đó làm thì mức lương em sẽ bị điều chỉnh vì vị trí đó dành cho lao động phổ thông. Em có nói với sếp là em không chấp nhận và nếu sếp cần sa thải thì cứ ra quyết định theo đúng luật lao động, em chưa vi phạm bất cứ kỷ luật hay sai phạm gì. Luật sư cho em biết trường hợp này em phải làm sao? Nếu em bị sa thải em sẽ hưởng chế độ như thế nào theo pháp luật hiện hành? Cảm ơn Luật sư Trả lờiCâu hỏi của bạn, Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi xin trả lời như sauTheo Điều 31 Bộ luật lao động 2012 quy định về vấn đề chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động như sau“ gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.”Như vậy, về thủ tục thì công ty phải báo cho bạn biết trước ít nhất 3 ngày làm việc, đồng thời thông báo rõ thời hạn làm tạm thời. Nếu công ty không thực hiện đúng thủ tục trên như bắt bạn làm công việc mới luôn hoặc không thông báo thời hạn tạm thì đã vi phạm pháp trường hợp được thực hiện việc chuyển người lao động sang làm công việc khác, thì công ty bạn phải rơi vào trường hợp gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Đối với trường hợp do nhu cầu sản, xuất kinh doanh thì theo Khoản 2 Điều 8 Nghị định 05/2015/NĐ-CP trong nội quy của doanh nghiệp phải quy định cụ thể các trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác. Do đó, nếu công ty của bạn khó khăn đột xuất theo Khoản 1 Điều 31 Bộ luật lao động 2012 thì mới được tiến hành điều chuyển bạn sang công việc mức lương, theo Khoản 3 Điều 31 Bộ luật lao động 2012 thì bạn sẽ được trả lương theo công việc mới, nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Như vậy, dù chuyển xuống vị trí thấp hơn nhưng mức lương của bạn sẽ được giữ nguyên trong 30 ngày, sau đó mức lương mới ít nhất bằng 85% mức lương cũ. Nếu công ty trả lương cho bạn theo mức lương mới ngay từ tháng thứ nhất hoặc từ tháng thứ 2 trả cho bạn mức lương thấp hơn 85% mức lương cũ đều là trái pháp đó, nếu công ty bạn vi phạm một trong các trường hợp trên thì bạn có thể khiếu nại lên ban giám đốc hoặc thông qua tổ chức công đoàn của công ty để đòi lại quyền lợi của việc bạn yêu cầu công ty sa thải mình, công ty chỉ có thể tiến hành sa thải người lao động theo một trong các trường hợp quy định tại ĐIều 126 Bộ luật lao động 2012 như– Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động– Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.– Người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính bạn chưa vi phạm bất cứ kỷ luật hay sai phạm gì thì công ty không thể sa thải bạn được. Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.
Trả lờiTrước tiên, việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động được quy định tại khoản 1 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019“Điều 29. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.”Căn cứ quy định trên, khi thực hiện áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không quá 60 nhiên, nếu bộ phận vận hành lò nhà máy nhiệt điện của doanh nghiệp vẫn hoạt động bình thường thì không có cơ sở để doanh nghiệp đưa ra lý do “áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động” và chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong thời gian người lao động đang điều trị tai nạn lao liên quan đến việc chuyển công việc đối với người lao động bị tai nạn lao động, khoản 8 Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 quy định như sau“Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệpNgười sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;”Căn cứ quy định trên, nếu kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động có đề cập đến việc phải sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe của người lao động bị tai nạn lao động sau khi họ điều trị, phục hồi chức năng, tiếp tục trở lại làm việc thì lúc này người sử dụng lao động mới được quyền chuyển người lao động làm công việc không thuộc những trường hợp được chuyển người lao động làm công việc theo quy định trên thì người sử dụng lao động không được chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nếu không được người lao động đồng dung về “công việc” là một trong những nội dung được thỏa thuận trong hợp đồng lao động căn cứ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 và điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.Trường hợp muốn sửa đổi nội dung “công việc” trong hợp đồng lao động tức là chuyển người lao động làm công việc khác thì người sử dụng lao động phải tiến hành thỏa thuận với người lao động. Nếu thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới; nếu không thỏa thuận được thì các bên tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết căn cứ quy định tại Điều 33 Bộ luật lao động 2019.Kết luận Trong trường hợp người lao động bị tai nạn lao động đang điều trị, nếu không thuộc những trường hợp được chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 8 Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 thì người sử dụng lao động không được tự ý chuyển người lao động làm công việc khác mà phải thỏa thuận với người lao động về việc thay đổi nội dung “công việc” trong hợp đồng lao động đã ký trước đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!
Điều chuyển công tác là khái niệm không còn xa lạ đối với người sử dụng lao động. Hợp đồng lao động sau khi được giao kết vẫn có thể bị thay đổi bởi ý chí một bên hoặc cả hai bên. Thực tế là, trong quá trình vận động không ngừng nghỉ của mình, có những thời điểm doanh nghiệp cần phải thực hiện việc huy động, điều chuyển lao động để đảm bảo tiến độ thực hiện một công việc hay hợp đồng nào đó. Việc điều chuyển này có thể thuộc về một trong hai hình thức điều chuyển tạm thời và điều chuyển chính thức. Lac Duy & Associates sẽ đưa ra các thông tin pháp lý liên quan để người sử dụng lao động và người lao động có cái nhìn cụ thể hơn về vấn đề này. 1. Điều chuyển công tác tạm thời2. Điều chuyển công tác chính thức 1. Điều chuyển công tác tạm thời Theo đó, Điều 31 của Bộ luật Lao động 2012 quy định cụ thể về việc chuyển người lao động làm công việc khác với hợp đồng lao động như sau Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Nghị định 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của bộ luật Lao động “Nghị định 05/2015/NĐ-CP” cũng quy định trường hợp này như sau Điều 8. Tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác Người sử dụng lao động tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động tại Khoản 1 Điều 31 của Bộ luật Lao động được quy định như sau Người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong các trường hợp sau a Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; b Áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; c Sự cố điện, nước; d Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy của doanh nghiệp trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao sử dụng lao động đã tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động đủ 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, nếu tiếp tục phải tạm thời chuyển người lao động đó làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì phải được sự đồng ý của người lao động bằng văn bản. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại Khoản 3 Điều này mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 98 của Bộ luật Lao động”. Đối với vấn đề này, Bộ luật lao động 2019 đã tổng hợp nội dung quy định của Bộ luật lao động 2012 và Nghị định 05/2015/NĐ-CP, do đó nhìn chung quy định về việc điều chuyển công tác của Bộ luật lao động 2019 có sự đầy đủ, chi tiết hơn và không mâu thuẫn với Bộ luật cũ. 2. Điều chuyển công tác chính thức Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 23 Bô luật lao động 2012 tương ứng điểm c khoản 1 Điều 21 Bộ luật lao động 2019, công việc và địa điểm làm việc là một trong những nội dung phải có của hợp đồng lao động. Do đó, khi muốn điều chuyển công tác chính thức thay đổi công việc, địa điểm làm việc, người sử dụng lao động phải tiến hành sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2012 quy định tương tự tại Điều 33 Bộ luật lao động 2019. Người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về việc điều chuyển công tác. Nếu hai bên thoả thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung được tiến hành bằng việc ký phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới. Nếu hai bên không đi đến thoả thuận chung thì sẽ tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết. Ngoài ra, pháp luật cũng quy định các trường hợp xử phạt người xử dụng lao động khi điều chuyển công tác trái quy định pháp luật, cụ thể Người sử dụng lao động có thể bị xử phạt từ đồng đến đồng nếu có hành vi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không thông báo cho người lao động trước 03 ngày làm việc hoặc không thông báo rõ thời hạn làm tạm thời hoặc bố trí công việc không phù hợp với sức khỏe, giới tính của người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động có thể bị xử phạt từ đồng đến đồng nếu có hành vi chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do, thời hạn hoặc không có văn ban đồng ý của người lao động theo quy định pháp luật. Do đó, người lao động và người sử dụng lao động cần nắm rõ quy định và trình tự, thủ tục điều chuyển công tác để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Để hiểu rõ hơn về các nội dung này hoặc các thông tin khác như Tranh chấp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, tranh chấp kỷ luật lao động, tranh chấp tiền lương, tranh chấp về bảo hiểm, tranh chấp điều chuyển công tác, tranh chấp về việc cách chức… Hoặc thông tin về Luật sư tư vấn lao động giỏi, Luật sư tư vấn tiền lương, Luật sư tư vấn bảo hiểm…. bạn đọc có thể liên hệ Lac Duy & Associates để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
bị điều chuyển công việc